Chương 5
KỸ
THUẬT CANH TÁC NGÔ HIỆU QUẢ
5.1 Mười biện pháp kỹ thuật thâm canh ngô .
5.2 Quy trình kỹ thuật sản xuất ngô thuần
5.3 Quy trình kỹ thuật nhân dòng bố mẹ ngô lai .
5.4 VietGAP ngô
5.5 Những thiệt hại chính trên ruộng ngô .
5.1 Mười biện pháp kỹ thuật thâm canh ngô
5.1.1 Chọn giống tốt phù hợp, nắm vững đặc tính giống
Trong khi chưa có giống ngô lai công nhận quốc gia, phục vụ chuyên trồng thu lấy sinh khối, có thể lựa chọn các giống ngô lai thường dùng với các tiêu chí dưới đây.
- Thời gian sinh trưởng của giống tùy cơ cấu cây trồng trong vùng. Tuy nhiên, giống dài ngày thường có năng suất sinh khối cao; giống ngô có hạt dạng bột hoặc dạng răng ngựa sẽ dễ ủ chua hơn ngô dạng hạt đá.
- Chọn giống có khả năng thích nghi rộng qua các vùng các vụ;
- Bộ lá rậm, xanh bền đến khi thu hoạch;
- Năng suất sinh khối cần đạt từ 40-60 tấn/ha, tùy theo độ phì đất và chế độ canh tác;
- Năng suất hạt tương đương hoặc cao hơn các giống đang trồng phổ biến tại địa phương để đáp ứng cả mục tiêu sinh khối và mục tiêu thu hạt khô;
- Chịu được trồng ở mật độ dày;
- Giống cần có tính chống chịu đổ ngã, kháng bệnh thối rễ và thối thân, cũng như khả năng kháng bệnh đốm nâu, đốn lá lớn, đốm lá nhỏ, khô vằn tốt;
- Nếu có điều kiện nên phân tích chất lượng về Hệ số tiêu hóa; Hàm lượng protein thô; Hệ số lên men cao; Hàm lượng chất khô trong hạt và lõi cao; Có lớp men chua trên bề mặt cao; Ít rủi ro bị phá hủy bởi mốc; Xơ không tan trong dung môi trung tính (NDF) và hệ số tiêu hóa của NDF.
- Hạt giống ngô lai gieo trồng làm thức ăn chăn nuôi có chất lượng tốt đảm bảo tương đương Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống ngô lai - QCVN 01: 53: 2011/BNNPTNT
5.1.2 Sử dụng hạt giống tốt, đạt tiêu chuẩn xác nhận
5.1.3 Xác định khung vụ trồng và thu hoạch tốt nhất
Ở nước ta có 7 vùng sinh thái nông nghiệp đều có thể gieo trồng ngô đạt năng suất cao. Thời vụ gieo trồng ngô được bố trí vào các thời vụ tốt nhất ở 7 vùng sinh thái nông nghiệp trong cả nước được trình bày ở Chương 3 của sách này. Tuy nhiên, đối với gieo trồng ngô sinh khối làm thức ăn tươi hoặc ủ chua cho chăn nuôi gia súc vì thời gian từ gieo đến thu hoạch mỗi vụ ngô chỉ trong khoảng 75-90 ngày nên mỗi năm có thể bố trí gieo trồng được 2-3 vụ ngô liên tiếp trong năm theo khung thời vụ tốt nhất của từng vùng sinh thái.
5.1.4 Chọn đất phù hợp
Đất gieo trồng ngô sinh khối ở từng vùng sinh thái phải chọn đất phù sa ven sông, suối được bồi hàng năm hoặc đất chuyên trồng cây màu, có độ phì từ khá đến tốt, đất bằng phẳng hoặc đồng đều; đất ít chua (pH: 5-7). Đất chủ động tưới tiêu nước.
Cày bừa kỹ, san bằng phẳng ruộng, sạch cỏ dại và tàn dư cây trồng vụ trước. Trước khi gieo đất phải có độ ẩm 75-80% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
Lên luống, làm rãnh gieo trồng
Đối với đất bằng phẳng, sau khi cày bừa xong tiến hành lên luống trồng ngô theo hàng kép hoặc sẻ rãnh trồng hàng đơn. Nếu trồng hàng kép thì chiều rộng của mặt luống từ 1,3-1,4 m; rãnh luống rộng 30 cm và đáy rộng 10 cm. Trên luống bố trí gieo 2 hàng ngô. Nếu sẻ rãnh ngô thì rộng của rãnh ngô cách nhau 65-70 cm, sâu của rãnh 15-25 cm.
Chú ý: Xung quanh ruộng vét rãnh để thoát nước. Đối với ngô gieo trên luống, thì cứ 15-20 rãnh vét 1 rãnh thoát nước. Trường hợp gieo ngô trên nền đất ướt, chân đất lúa phải làm đất tối thiểu thì làm bầu ngô (Phụ lục) và đặt bầu vào luống trồng tránh đặt bầu ngô ở chỗ trũng.
Đối với đất gò đồi, đất có độ dốc thấp < 45%, gieo trồng ngô sinh khối thành từng hàng theo đường đồng mức.
5.1.5 Kỹ thuật làm đất với mật độ phù hợp
Mật độ, khoảng cách gieo đối với các nhóm giống ngô sinh khối được trình bày ở Bảng 6.i.
B6.i. Mật độ và khoảng cách gieo trồng ngô sinh khối
Kỹ thuật gieo:
- Sau khi đã lấp đất phủ phân bón 1-2 cm, gieo hạt vào mỗi hốc từ 1-2 hạt (tùy theo tỷ lệ nẩy mầm và độ ẩm đất khi gieo), sau đó lấp đất phủ kín hạt 2-3 cm.
- Nếu đất có kiến, sùng thì dùng thuốc hóa học theo hướng dẫn ở vỏ bao bì trộn với đất bột rải đều xuống rãnh gieo hạt.
- Khi ngô 4-5 lá thật tiến hành tỉa định cây chỉ để 1 cây/hốc.
5.1.6 Bón phân nguyên tắc 8 đúng, cân đối, hiệu quả
Lượng phân bón:
- Lượng phân bón đối với các nhóm giống ngô sinh khối được trình bày ở Bảng 6.2.
- Thông thường bón phân chuồng hoai từ 8-10 tấn/ha hoặc dùng 2 tấn phân hữu cơ vi sinh để bón cho ngô sinh khối.
- Nếu pH đất < 5,5 bón vôi bột với lượng 500-700 kg/ha trong khi làm đất trước gieo hạt.
- Bón lót: toàn bộ (phân chuồng + phân lân) + 1/4 lượng đạm.
- Bón thúc lần 1 (khi ngô 4-5 lá thật): 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng kali.
- Bón thúc lần 2 (khi ngô 9-11 lá thật): 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali.
B.. Liều lượng phân bón vô cơ
5.1.7 Quản lý nước thích hợp sinh trưởng phát triển
Trước khi gieo hạt, đất cần đảm bảo độ ẩm tốt nhất là 70-80% độ ẩm tối đa đồng ruộng, nếu độ ẩm đất dưới 55 % thì nhất thiết phải tưới nước. Lượng nước tưới giai đoạn này khoảng 250-300 m3/ha.
Khi ngô 5-6 lá thật, là thời kỳ ngô đã bón thúc đợt 1, xới cỏ, bón phân và vun nhẹ đất bột vào gốc. Độ ẩm thích hợp là 60-65% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Nếu đất khô cần thiết phải tưới cho ngô, tưới vào rãnh và lượng nước giai đoạn này là 300 m3/ha.
Khi ngô 9-11 lá thật là thời kỳ ngô đã bón thúc đợt 2, xới cỏ, bón phân và vun cao vào gốc để chống đổ ngã. Độ ẩm thích hợp là 70-75% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Nếu đất khô cần thiết phải tưới cho ngô, tưới vào rãnh và lượng nước giai đoạn này là 600-700 m3/ha.
Khi ngô xoáy loa kèn (trước trổ 5-7 ngày) đến giai đoạn sau trỗ 2 tuần. Đây là thời kỳ tưới nước quan trọng nhất, nếu gặp hạn giai đoạn này sẽ giảm năng suất ngô rõ ràng. Độ ẩm thích hợp là 75-80% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Nếu đất khô cần thiết phải tưới cho ngô, tưới vào rãnh và lượng nước giai đoạn này là 700-800 m3/ha. Tưới nước giai đoạn này có thể tăng năng suất ngô từ 30-40% so với không tưới.
5.1.8 Chăm sóc, diệt cỏ bằng làm đất giữ nước, làm cỏ, thuốc cỏ
Để đạt năng suất cao cần theo dõi tình trạng ruộng ngô ít nhất mỗi tuần 1 lần, tránh mọi nguy cơ gây mất cây (do chuột, trâu bò... phá) và tránh mọi yếu tố làm giảm độ đồng đều của cây ngô (do hạn quá hoặc mưa úng cục bộ).
Khi ngô từ 4-5 lá thật: Tỉa bớt cây thừa, cây còi cọc, tiến hành xới vun nhổ sạch cỏ, kết hợp bón thúc lần 1 và vun nhẹ quanh gốc
Khi ngô từ 9-11 lá thật: Xới vun nhổ sạch cỏ, bón thúc lần 2 và vun cao chống đổ.
5.1.9 Phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) chủ động
Trước khi gieo hạt, đất cần đảm bảo độ ẩm tốt nhất là 70-80% độ ẩm tối đa đồng ruộng, nếu độ ẩm đất dưới 55 % thì nhất thiết phải tưới nước. Lượng nước tưới giai đoạn này khoảng 250-300 m3/ha.
Khi ngô 5-6 lá thật, là thời kỳ ngô đã bón thúc đợt 1, xới cỏ, bón phân và vun nhẹ đất bột vào gốc. Độ ẩm thích hợp là 60-65% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Nếu đất khô cần thiết phải tưới cho ngô, tưới vào rãnh và lượng nước giai đoạn này là 300 m3/ha.
Khi ngô 9-11 lá thật là thời kỳ ngô đã bón thúc đợt 2, xới cỏ, bón phân và vun cao vào gốc để chống đổ ngã. Độ ẩm thích hợp là 70-75% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Nếu đất khô cần thiết phải tưới cho ngô, tưới vào rãnh và lượng nước giai đoạn này là 600-700 m3/ha.
Khi ngô xoáy loa kèn (trước trổ 5-7 ngày) đến giai đoạn sau trỗ 2 tuần. Đây là thời kỳ tưới nước quan trọng nhất, nếu gặp hạn giai đoạn này sẽ giảm năng suất ngô rõ ràng. Độ ẩm thích hợp là 75-80% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Nếu đất khô cần thiết phải tưới cho ngô, tưới vào rãnh và lượng nước giai đoạn này là 700-800 m3/ha. Tưới nước giai đoạn này có thể tăng năng suất ngô từ 30-40% so với không tưới.
5.1.10 Thu hoạch phơi sấy chế biến tiêu thụ hiệu quả
Việc thu hoạch cây ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi dựa vào các căn cứ sau:
- Thứ nhất, thông thường một giống ngô trung ngày thu hoạch cây làm thức ăn chăn nuôi gia súc để ăn tươi hoặc ủ chua từ 85-90 ngày sau gieo, lúc này cây ngô đang trong giai đoạn đông sữa chuyển sang chín sáp.
- Thứ hai là quan sát dạng thân cây, lá và ngô xanh. Thông thường cây ngô vào giai đoạn chín sáp thì 2-3 lá ở dưới chân đã chuyển màu vàng, màu sắc lá từ dưới và trên ngô 3-4 lá thường màu xanh đậm và lá dầy lên rất chắc chắn.
- Thứ ba là khi thu hoạch ngô cây tươi, nên thu vào ngày nắng ráo để cây, lá, ngô xanh không bị dính bùn đất, thuận lợi cho băm thái ngô cây và sản phẩm là ngô tươi xanh hoặc làm nguyên liệu ủ chua dễ đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Thứ tư là là khi phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong cây ngô (thân, lá, ngô), nhất là trong hạt ngô về hàm lượng tinh bột, hàm lượng protein đạt ở chỉ số cao nhất.
Thu hoạch bằng máy liên hợp kết hợp băm thái luôn hoặc thu bằng lao động thủ công đem về xưởng băm thái.
Nếu đem toàn bộ thân, lá và ngô về xưởng chế biến thì dùng dụng cụ băm thái hoặc máy băm thái, cắt ngắn thành miếng nhỏ từ 3-4 cm. Có thể cho gia súc ăn trực tiếp. Hoặc dùng men vi sinh chuyên dùng của Nhật Bản hay Hàn Quốc đựng trong bình treo cao, phun đều vào vật liệu ngô đồng thời với máy cắt hoạt động. Có thể chuyển các lô đã cắt ra hố ủ chua hoặc đựng trong bao tải lớn (500-700 kg/bao) để ủ chua trong 7-10 ngày. Dùng máy hút chân không để hút hết không khí trong bao, lên men trong điều kiện yếm khí. Khi vật liệu ngô vàng đều là sản phẩm có thể cho gia súc ăn hoặc đem xuất khẩu
5.2 Quy trình kỹ thuật sản xuất ngô thuần
5.3 Quy trình kỹ thuật nhân dòng bố mẹ ngô lai
5.4 VietGAP ngô
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Câu 11: Vụ Đông Xuân, bắp thu hoạch trái trồng mật độ bao nhiêu?
ReplyDeleteA.71.000 cây/ha (70 cm x 20 cm)
B.57.000 cây/ha (70 cm x 25 cm)
C.Cả hai đều đúng
D.Cả hai đều sai
Đáp án: A
Câu 12: Vụ Hè Thu, Mùa bắp thu hoạch trái trồng mật độ bao nhiêu?
ReplyDeleteA.71.000 cây/ha (70 cm x 20 cm)
B.57.000 cây/ha (70 cm x 25 cm)
C.Cả hai đều đúng
D.Cả hai đều sai
Đáp án: B
Câu 13: Vụ Đông Xuân, bắp sinh khối trồng mật độ bao nhiêu?
ReplyDeleteA.83.000 cây/ha (60 cm x 20 cm)
B.75.000 cây/ha (60 cm x 22 cm)
C.Cả hai đều đúng
D.Cả hai đều sai
Đáp án: A
Câu 14: Vụ Hè Thu, Mùa bắp sinh khối trồng mật độ bao nhiêu?
ReplyDeleteA.83.000 cây/ha (60 cm x 20 cm)
B.75.000 cây/ha (60 cm x 22 cm)
C.Cả hai đều đúng
D.Cả hai đều sai
Đáp án: B
Câu 15: Mật độ quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến năng suất thế nào?
ReplyDeleteA. Tăng năng suất
B. Giảm năng suất
C. Cả hai đều đúng
D. Cả hai đều sai
Đáp án: B
Câu 22: Nguyên tắc bón phân cho đất của cây ngô cần?
ReplyDeleteA. Đúng liều lượng, đúng chủng loại
B. Đúng thời điểm, đúng kỹ thuật
C. Cả hai đều đúng
D. Cả hai đều sai
Đáp án: C